image banner
Sa sinh dục có biểu hiện như thế nào?
Lượt xem: 20
Sa sinh dục là một bệnh khá phổ biến ở phụ nữ lớn tuổi, nhất là phụ nữ ở nông thôn, trong lứa tuổi từ 40-50 trở lên, chiếm khoảng 5-8%. Đây là bệnh không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, lao động của phụ nữ.

Sa sinh dục thường gặp ở những phụ nữ lớn tuổi, sinh nhiều con. Sa sinh dục trong nhiều trường hợp không những chỉ sa tử cung, mà còn sa cả thành trước âm đạo kèm theo có sa bàng quang và sa thành sau âm đạo kèm theo trực tràng.

 Nguyên nhân gây sa sinh dục

Có nhiều nguyên nhân gây ra sa sinh dục như:

  • Do tuổi cao nên rối loạn dinh dưỡng, hệ thống treo và nâng đỡ tử cung suy yếu.
  • Do chửa đẻ nhiều lần, đẻ dày, không được đỡ đẻ an toàn đúng kỹ thuật, rách tầng sinh môn không khâu.
  • Do tình trạng lao động nặng hoặc quá sớm sau đẻ làm tăng áp lực ổ bụng, đè vào đáy chậu còn mềm yếu dễ gây nên sa sinh dục.
  • Ngoài ra, do các nguyên nhân gây tăng áp lực ổ bụng thường xuyên: mang vác, gánh gồng nặng, táo bón trường diễn, ho kéo dài, những người bán hàng rong thường xuyên ngồi bệt trên lề đường… và có thể do cơ địa bẩm sinh ở người chưa đẻ lần nào.
  • Anh-tin-bai
  • Sa sinh dục thường gặp ở những phụ nữ lớn tuổi, sinh nhiều con.
  • Các cấp độ sa sinh dục

Dựa vào vị trí chia làm 3 độ sa sinh dục.

  • Cấp độ I: Sa thành trước âm đạo, kèm theo sa bàng quang. Sa thành sau âm đạo, nếu sa nhiều kéo theo sa cả trực tràng. Cổ tử cung sa thấp trong âm đạo nhưng chưa tới âm hộ.
  • Cấp độ II: Sa thành trước âm đạo và bàng quang. Sa thành sau âm đạo, có thể kèm sa trực tràng. Cổ tử cung sa thập thò âm hộ.
  • Cấp độ III: Sa thành trước âm đạo và bàng quang. Sa thành sau âm đạo, có thể kèm theo sa trực tràng. Tử cung, cổ tử cung sa thấp, cổ tử cung sa hẳn ra ngoài âm hộ.

Ngoài ra còn một số tổn thương phối hợp như:

  • Cổ tử cung thường viêm loét, phì đại;
  • Tử cung teo nhỏ do người già đã mãn kinh;
  • Tầng sinh môn có vết rách cũ, cơ tầng sinh môn mềm nhão, suy yếu;
  • Một số trường hợp có thể có u xơ tử cung hoặc u nang buồng trứng kết hợp, có sỏi bàng quang, viêm bàng quang, xuất huyết bàng quang,...

Biểu hiện sa sinh dục

Các triệu chứng mà người bệnh thấy được tùy thuộc mức độ sa nhiều hay ít, thời gian sa mới hay đã lâu, sa đơn thuần hay còn có tổn thương phối hợp. Tuy nhiên, ban đầu, kích thước khối sa nhỏ, sa không thường xuyên, chỉ xuất hiện khi lao động hoặc đi lại nhiều, khi nằm nghỉ thì khối sa tụt vào trong âm đạo hoặc tự đẩy lên được.

Càng về sau khối sa càng to, sa thường xuyên, không đẩy lên được kèm theo có tức nặng bụng dưới, cảm giác vướng víu khó chịu vùng âm hộ - tầng sinh môn. Một số trường hợp khối sa sinh dục thòng hẳn ra ngoài âm đạo, cọ sát vào đùi và quần áo lâu ngày gây biến chứng viêm nhiễm, niken hóa, thậm chí là ung thư.

Các triệu chứng rối loạn tiểu tiện (do sa bàng quang và niệu đạo): tiểu khó, tiểu buốt, són tiểu, tiểu ra máu khi có viêm bàng quang hoặc có sỏi bàng quang hình thành do sự ứ trệ nước tiểu lâu ngày. Són tiểu là triệu chứng nước tiểu thoát ra một cách tự nhiên mà người phụ nữ không kiểm soát được: khi ho, cười nhiều, leo cầu thang và hoạt động mạnh là nước tiểu tự nhiên chảy ra.

Rối loạn đại tiện (do sa trực tràng): đại tiện khó, táo bón, hay có cảm giác mót rặn, tức nặng vùng hậu môn.

Bệnh sa sinh dục tuy diễn biến từ từ, nhưng ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh: són tiểu, táo bón, tức nặng vướng víu trong sinh hoạt và biến chứng viêm nhiễm hay ung thư sinh dục.

Anh-tin-bai
Khối sa càng to kèm theo có tức nặng bụng dưới, cảm giác vướng víu khó chịu vùng âm hộ - tầng sinh môn

Lời khuyên thầy thuốc

Nhìn chung, sa sinh dục tiến triển chậm. Theo thời gian, nếu không được xử trí thì ngày càng sa nhiều hơn, mức độ sa nhanh hay chậm tùy thuộc vào tuổi tác và mức độ lao động nặng hay nhẹ. Ngoài ra có thể có một số các biến chứng kèm theo.

Phẫu thuật là phương pháp chủ yếu trong điều trị sa sinh dục. Điều trị nội khoa chỉ áp dụng đối với sa sinh dục độ I hoặc sa độ II, III nhưng bệnh nhân quá già, quá trẻ, hoặc có bệnh toàn thân chống chỉ định phẫu thuật.

Để dự phòng sa sinh dục không nên đẻ sớm, đẻ nhiều, đẻ dày. Sau đẻ không nên lao động quá sớm và quá nặng. Cần phát hiện và điều trị sớm các bệnh mạn tính gây tăng áp lực ổ bụng thường xuyên (táo bón trường diễn, ho kéo dài…) là nguyên nhân dẫn đến sa sinh dục.
 

Thu Hiền (theo báo SK&ĐS)

THÔNG BÁO
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ Y TẾ NGHỆ AN
Chịu trách nhiệm chính: Giám đốc Sở Y tế Nghệ An
Địa chỉ: Số 18 - Đường Trường Thi - Tp.Vinh - Nghệ An
Điện thoại: (0238) 3844 791 - Fax: 038 3 844 791 - Email:yt@nghean.gov.vn
Đường dây nóng: 0966.64.14.14