11/12/2024
Mức đóng của người tham gia BHYT thay đổi thế nào từ 1/7/2025?
Lượt xem: 358
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT vừa được Quốc hội thông qua, có một số thay đổi liên quan đến người tham gia BHYT khi Luật có hiệu lực, trong đó bao gồm cả mức đóng BHYT...
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT vừa được Quốc hội thông qua, có một số thay đổi liên quan đến người tham gia BHYT khi Luật có hiệu lực, trong đó bao gồm cả mức đóng BHYT...
Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng BHYT là 20 lần mức tham chiếu
Một trong những điểm mới của Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025 là tại Khoản 2 Điều 1đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Luật BHYT hiện hành như sau:
Theo đó, mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức tham chiếu.
Như vậy, mức đóng bảo hiểm bên cạnh việc được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương tháng, tiền lương hưu, tiền trợ cấp (như hiện nay) còn được xác định theo mức tham chiếu (thay cho hiện hành đang được quy định là mức lương cơ sở)
Có nghĩa, thay vì căn cứ vào mức lương cơ sở để tính đóng BHYT như hiện nay thì từ 01/7/2025, Chính phủ sẽ căn cứ vào mức tham chiếu. Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng BHYT là 20 lần mức tham chiếu.
Mức đóng BHYT của các nhóm đối tượng từ 01/7/2025
Mức đóng BHYT của các nhóm đối tượng từ 01/7/2025 căn cứ theo khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT 2024 sửa đổi, bổ sung Điều 13 Luật BHYT 2008 về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cụ thể như sau:
STT
|
Nhóm đối tượng
|
Đối tượng cụ thể
|
Mức đóng
|
1
|
Mức đóng do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng
|
Đối tượng quy định tại các điểm a, c, d và e khoản 1 Điều 12 của Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT như:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên…
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam…
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên…
Cán bộ, công chức, viên chức…
|
Tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3.
|
Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này:
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương;
|
Tối đa bằng 6% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do đối tượng đóng
|
Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Luật này:
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
|
Tối đa bằng 6% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do đối tượng đóng
|
Đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 12 của Luật này:
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
|
Tối đa bằng 6% mức tham chiếu, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba;
|
Đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 12 của Luật này:
Công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, công nhân công an đang công tác trong công an nhân dân; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu quy định tại Luật Cơ yếu;
|
Tối đa bằng 6% tiền lương tháng và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ
|
Đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 12 của Luật này:
Thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, thân nhân của công nhân công an đang công tác trong công an nhân dân
|
Tối đa bằng 6% mức tham chiếu và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ
|
2
|
Mức đóng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng
|
Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
|
Tối đa bằng 6% tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động
|
- Người nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; người nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
|
Tối đa bằng 6% mức tham chiếu
|
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
|
Tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp
|
3
|
Do ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng
|
- Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
|
Tối đa bằng 6% tiền lương tháng và do ngân sách nhà nước đóng
|
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong công an nhân dân; học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;
- Học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài;
- Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Dân quân thường trực;
- Người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; cựu chiến binh;
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
- Trẻ em dưới 6 tuổi;
- Thân nhân của liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
- Thân nhân của người có công với cách mạng, vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng khác hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và cá nhân có liên quan theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
- Thân nhân của các đối tượng hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong công an nhân dân; học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;
Học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài;
- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;
- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú tại xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; người dân tộc thiểu số đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
- Người đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng theo quy định của pháp luật có liên quan; người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội;
- Người từ đủ 75 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
|
Tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách nhà nước đóng
|
Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;
|
Tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách nhà nước đóng thông qua cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng
|
Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bao gồm:
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
- Học sinh, sinh viên;
- Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của pháp luật;
- Nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản;…
|
Tối đa bằng 6% mức tham chiếu do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng
|
4
|
Đối tượng đóng theo hộ gia đình hoặc đóng theo cá nhân tham gia
|
Nhóm tự đóng bảo BHYT bao gồm:
- Người thuộc hộ gia đình tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình;
- Người sinh sống và làm việc, người được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các tổ chức, cơ sở từ thiện, tôn giáo;
- Người lao động trong thời gian nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động;
|
Tối đa bằng 6% mức tham chiếu
|
- Đối với các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
- Hằng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội đóng BHYT theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này vào quỹ BHYT.
- Hằng quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng BHYT theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 của Luật này vào quỹ BHYT.
- Hằng quý, ngân sách nhà nước chuyển số tiền đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 13 của Luật này vào quỹ BHYT;
- Bổ sung khoản 7 và khoản 8 vào sau khoản 6 như sau: Đối tượng quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 12 của Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đóng qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia quản lý theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
- Thời hạn đóng BHYT chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau: Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng; Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
Thu Hiền (theo báo SK&ĐS)
|