image banner
Lao thanh quản: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh
Lượt xem: 101
Lao thanh quản là loại bệnh viêm thanh quản đặc hiệu do vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis gây ra. Đây là một thể lao ngoài phổi, xuất hiện sau giai đoạn lao sơ nhiễm, và bệnh lý tập trung ở vùng thanh quản. Bệnh này có mối liên quan chặt chẽ với lao phổi.

1. Nguyên nhân gây lao thanh quản

Lao thanh quản là bệnh viêm thanh quản đặc hiệu do vi trùng lao Mycobacterium tuberculosis gây ra.

Lao thanh quản là một thể lao ngoài phổi thứ phát sau lao sơ nhiễm, bệnh tích khu trú ở thanh quản. Tỷ lệ mắc lao thanh quản đứng hàng thứ 4 - 5 trong nhóm bệnh lý lao ngoài phổi, nguy cơ lây nhiễm cao, di chứng lao thanh quản để lại là ảnh hưởng đến giọng nói, nuốt và thở.

Lao là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi khuẩn lao thường xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp. Từ ổ khu trú ban đầu, vi khuẩn lao qua đường máu, bạch huyết, hô hấp tiếp cận bộ phận khác trong cơ thể.

Vi khuẩn lao ở người có tên là M.tuberculosis với đặc điểm: kháng cồn, kháng toan, ái khí hoàn toàn, phát triển chậm 20 - 24 giờ sinh sản một lần. Vi khuẩn gây bệnh lao thanh quản theo 3 con đường: đường hô hấp, đường bạch mạch, đường máu.

Anh-tin-bai

Khởi đầu của lao thanh quản dễ nhầm với viêm thanh quản xuất tiết thông thường.

Một số yếu tố nguy cơ mắc lao chung:

  • Tiếp xúc với nguồn lây bệnh, không tiêm phòng lao - BCG.
  • Đói nghèo, môi trường sinh sống, làm việc không đảm bảo vệ sinh, ô nhiễm, có nhiều chất độc hại, khói bụi.
  • Mắc bệnh mạn tính: bệnh gan, thận nặng, đái tháo đường, bệnh máu.
  • Mắc bệnh cấp tính: nhiễm virus, cúm, sởi, quai bị .
  • Suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch do dùng thuốc ức chế miễn dịch, mắc bệnh ung thư, suy giảm miễn dịch mắc phải.
  • Nghiện hoặc thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu dễ mắc lao.

2. Triệu chứng lao thanh quản

Những triệu chứng toàn thân lao thanh quản sốt về chiều, gầy sút thường phụ thuộc vào thương tổn ở phổi, lao thanh quản thể đơn thuần ít có các triệu chứng toàn thân.

Khởi đầu của lao thanh quản dễ nhầm với viêm thanh quản xuất tiết thông thường. Những triệu chứng hay gặp là:

  • Khàn tiếng: xuất hiện sớm, lúc đầu khàn nhẹ âm sắc mờ sau đó mất âm sắc cuối cùng thì tiếng nói mất hẳn. Đây là triệu chứng thường gặp nhất trong lao thanh quản.
  • Nuốt vướng, đau: phụ thuộc vào vị trí tổn thương. Tổn thương vùng sụn phễu và mép sau gây nên nuốt đau. Đau tăng lên khi ăn, uống rượu, khi ho hoặc nói.
  • Khó thở: xuất hiện muộn, bệnh nhân thường chỉ khó thở nặng ở giai đoạn cuối cùng, do tổn thương nặng nề (phù nề, hẹp do xơ sẹo co kéo, u lớn cản trở đường khí lưu thông hoặc kèm tổn thương rộng ở phổi).
  • Ho: thường do bệnh tích ở phổi. Tuy nhiên, ho có những đặc điểm sau đây thì phải nghĩ đến bệnh lý ở thanh quản: bệnh nhân đằng hắng nhiều, ho khan, ho từng cơn, có khi ho rũ như ho gà.

Khi khám thấy các biểu hiện sau:

Tổn thương thanh quản được phát hiện dựa vào soi thanh quản gián tiếp, nội soi optic 70 độ hay soi bằng ống mềm hoặc qua soi thanh quản trực tiếp. Các triệu chứng thấy được qua các giai đoạn như sau:

  • Giai đoạn đầu: thường không đặc hiệu, niêm mạc thanh quản đỏ hồng, hai dây thanh sung huyết giống viêm thanh quản thông thường. Khoảng vài ngày sau, một bên thanh quản đã trở lại gần như bình thường còn dây thanh đối diện vẫn viêm. Một nửa thanh quản còn sung huyết nhẹ và bệnh nhân vẫn khàn tiếng. Sự thoái triển không cân đối bệnh tích thanh quản có ý nghĩa lớn, đó là triệu chứng khởi phát lao thanh quản.
  • Giai đoạn thứ hai: ba loại bệnh tích chính là phù nề, loét, sùi thường đan xen nhau tương xứng với lao phổi, nhiều vi khuẩn lao trong đờm.
- Phù nề: niêm mạc dày, nề, đỏ và có điểm xám nhạt. Nếu toàn bộ bờ thanh quản (thanh thiệt, nẹp phễu thanh thiệt, sụn phễu) phù nề thì thanh quản biến dạng giống mõm cá mè).

- Loét: trên nền niêm mạc phù nề, loét xuất hiện. Niêm mạc xung quanh vết loét phù nề mọng nước và có nhiều chấm sáng (nang lao đang tiến triển). Những nang lao này sẽ nhuyễn hoá, loét ra và đan xen với vết loét trước hoặc hình thành những u nhỏ đều đặn, mềm đỏ giống polyp.

- Sùi: dạng súp lơ thường thấy ở mép sau hay dọc theo bờ những vết loét lớn.

  • Giai đoạn thứ ba: quá trình lao lấn sâu vào màng sụn gây hoại tử sụn.

3. Lao thanh quản có lây không?

Lao là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi khuẩn lao thường xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp. Từ ổ khu trú ban đầu, vi khuẩn lao qua đường máu, bạch huyết, hô hấp tiếp cận bộ phận khác trong cơ thể vì vậy, lao thanh quản có lây nhiễm. Lao thanh quản thường gặp thứ phát sau lao phổi.

4. Phòng ngừa lao thanh quản

Lao thanh quản là căn bệnh có khả năng lây nhiễm rất nhanh thông qua đường hô hấp. Vì vậy, việc tuân thủ tiêm phòng lao là quan trọng nhất. Bên cạnh đó cần phải thận trọng khi tiếp xúc với người bệnh lao thanh quản, cách ly nguồn lây, điều trị tốt những trường hợp lao phổi và có các biện pháp phòng tránh hiệu quả như:

  • Bệnh nhân nghỉ ngơi, dinh dưỡng hợp lý, tránh kích thích, tránh nói nhiều, không hút thuốc.
  • Bệnh nhân bị lao thanh quản cần ở phòng riêng, đảm bảo sạch sẽ và thông thoáng khí và sử dụng riêng các vật dụng cá nhân.
  • Tránh ho khạc đờm đúng chỗ, xử lý an toàn và tránh khạc đờm bừa bãi.
  • Hạn chế tiếp xúc với, tụ tập nơi đông người.
  • Người bệnh và người lành đều đeo khẩu trang cẩn thận.

5. Điều trị lao thanh quản

Tùy vào tình trạng của bệnh lao thanh quản mà bác sĩ sẽ chỉ định điều trị theo phác đồ phù hợp nhằm cải thiện nhanh chóng tình trạng và các triệu chứng khó chịu do bệnh gây ra.

Hiện nay có các phương pháp điều trị bệnh lao thanh quản như:

  • Điều trị đặc hiệu:

Việc điều trị lao thanh quản sẽ được điều trị theo hai giai đoạn là tấn công và duy trì. Trong đó giai đoạn tấn công sẽ diễn ra trong khoảng từ 2 - 4 tháng và giai đoạn duy trì điều trị kéo dài từ 4 - 6 tháng.

  • Điều trị hỗ trợ:

Đối với người bệnh thì không nên làm việc và nên dành thời gian cho việc nghỉ ngơi để nhanh chóng được hồi phục.

Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh, bổ sung đầy đủ các dưỡng chất, vitamin, chất xơ để cơ thể có nhiều sức khỏe, đồng thời tăng cường sức đề kháng và hạn chế được những tác nhân gây hại cho cơ thể.

Tránh uống các đồ có cồn hoặc chứa chất kích thích vì như vậy sẽ gây ra các ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, điều này cũng có thể làm cho bệnh diễn biến nghiêm trọng hơn. Suốt quá trình mắc bệnh thì không nên nói nhiều, to vì sẽ làm ảnh hưởng đến vùng thanh quản. Trong quá trình mắc lao thanh quản nếu người bệnh có các triệu chứng khó thở thì bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh phải mở khí quản để giúp thuận tiện hơn cho quá trình hô hấp.

Ngoài ra đối với những người khỏe mạnh thì cần hết sức chú ý khi chăm sóc hoặc tiếp xúc trực tiếp với người mắc bệnh lao thanh quản. Cụ thể các biện pháp để hạn chế tình trạng lây nhiễm bệnh như:

Nên thực hiện cách ly người mắc bệnh lao thanh quản ra phòng riêng, sạch sẽ, thoáng khí. Đối với người bệnh thì không nên ho khạc đờm lung tung để tránh tình trạng các khuẩn lao bị xâm nhập vào không khí và dẫn đến lây nhiễm cho người khác.

Tuyệt đối không được sử dụng chung các đồ dùng cá nhân như dao cạo râu, bàn chải đánh răng… với những người đang mắc bệnh lao thanh quản.

Không được tiếp xúc với những người mắc bệnh hoặc tụ tập nơi đông người, tốt nhất nên tự thực hiện các biện pháp để bảo vệ bản thân khi đi ra ngoài. Thường xuyên giữ gìn vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, giặt chăn màn và phơi dưới nắng to để loại bỏ tốt những tác nhân chính gây ra bệnh.

Phạm Hường (theo báo SK&ĐS)
THÔNG BÁO
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ Y TẾ NGHỆ AN
Chịu trách nhiệm chính: Giám đốc Sở Y tế Nghệ An
Địa chỉ: Số 18 - Đường Trường Thi - Tp.Vinh - Nghệ An
Điện thoại: (0238) 3844 791 - Fax: 038 3 844 791 - Email:yt@nghean.gov.vn
Đường dây nóng: 0966.64.14.14