Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm trùng phức tạp với nhiều giai đoạn lâm sàng khác nhau và có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời.
1. Đường lây truyền bệnh giang mai
Bệnh giang mai là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do xoắn khuẩn giang mai Treponema pallidum gây ra. Bệnh giang mai dễ lây lan, chủ yếu lây truyền qua các con đường sau:
Quan hệ tình dục không an toàn
Vi khuẩn giang mai có thể xâm nhập vào cơ thể qua các vết xước nhỏ trên da hoặc niêm mạc trong quá trình quan hệ tình dục (âm đạo, hậu môn, miệng).
BS. Phạm Thị Lan - Bệnh viện Da liễu Trung ương cho biết, đây là đường lây truyền chủ yếu của bệnh giang mai, chiếm tới 90% trường hợp. Đa số các cách quan hệ tình dục (đường âm đạo, hậu môn hay miệng) đều là nguyên nhân lây truyền bệnh giang mai.
Truyền từ mẹ sang con trong quá trình mang thai và sinh nở
Bé gái hai tháng tuổi mắc giang mai: Cách phát hiện sớm giang mai bẩm sinh
Chuyên gia chỉ rõ đường lây truyền, cách phòng ngừa HIV và giang mai
Mắc bệnh giang mai trong thời kỳ mang thai có thể gây hậu quả nghiêm trọng như sinh non, đa ối, tử vong thai nhi và có thể lây truyền bệnh cho thai nhi qua nhau thai.
Bệnh giang mai bẩm sinh xảy ra khi mẹ mắc bệnh giang mai truyền vi khuẩn gây bệnh cho thai nhi trong quá trình mang thai, thường xảy ra từ tháng thứ 4 - 5 của thai kỳ. Giang mai bẩm sinh có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng cho trẻ sơ sinh.
Qua đường máu
Giang mai có thể lây truyền qua việc tiếp xúc với máu nhiễm bệnh, chẳng hạn như khi dùng chung kim tiêm hoặc qua truyền máu.
Tiếp xúc trực tiếp
Ngoài ra giang mai còn lây truyền do tiếp xúc với dịch tiết từ tổn thương giang mai qua các vết xước trên da, niêm mạc.
2. Các giai đoạn của bệnh giang mai
Nhiễm trùng giang mai phát triển qua 4 giai đoạn sau: giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn tiềm ẩn và giai đoạn 3.
2.1. Giai đoạn 1 - giang mai nguyên phát
Ở giai đoạn đầu xuất hiện săng giang mai (vết loét không đau) tại vị trí xâm nhập của vi khuẩn.
Nhiễm trùng hiếm khi gây ra triệu chứng ở giai đoạn nguyên phát, nhưng nếu có triệu chứng, thường ở dạng vết loét không đau ở âm đạo, dương vật, hậu môn, trực tràng, miệng hoặc môi.
Sau quan hệ tình dục không an toàn (thời gian ủ bệnh có thể từ 10-90 ngày), người bệnh xuất hiện một hoặc nhiều vết trợt nông, hình tròn hay bầu dục, không có gờ nổi cao, kích thước khoảng 0,5 - 2cm, giới hạn rõ và đều đặn, đáy sạch màu đỏ như thịt tươi, nền cứng (gọi là săng giang mai) và bóp không đau. Săng (Chancre) thường tự lành sau 3-6 tuần, ngay cả khi không điều trị.
Hạch sẽ xuất hiện 5 - 6 ngày sau khi có săng, hạch vùng bẹn sưng to và thành chùm.
2.2. Giai đoạn 2 - giang mai thứ phát
Ở giai đoạn thứ phát, người bệnh giang mai có thể thấy phát ban đỏ hoặc nâu phát triển ở nhiều nơi trên cơ thể, đặc biệt ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân. Xuất hiện các tổn thương niêm mạc (như vết loét ở miệng hoặc cơ quan sinh dục).
Người bệnh cũng có thể bị sốt, mệt mỏi, đau đầu, đau nhức cơ, đau họng, rụng tóc và đau cơ, sưng hạch bạch huyết. Các triệu chứng sẽ mờ dần theo thời gian. Giai đoạn này thường kéo dài từ 1 - 2 năm.
2.3. Giai đoạn tiềm ẩn
Tiếp theo là giai đoạn tiềm ẩn, khi đó người bệnh sẽ không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nhiễm trùng rõ ràng nào tuy nhiên vi khuẩn vẫn tồn tại trong cơ thể. Giai đoạn này có thể kéo dài nhiều năm.
2.4. Giai đoạn 3 - giang mai muộn
Ở giai đoạn 3, bắt đầu từ 10-30 năm sau khi nhiễm bệnh, người mắc giang mai có thể gặp phải các biến chứng ở các cơ quan như gan, tim và não. Các hệ thống như hệ thống mạch máu hoặc hệ thần kinh có nguy cơ bị tổn thương đáng kể. Các biến chứng có thể bao gồm phình động mạch chủ, viêm não, mù lòa và thậm chí dẫn đến tử vong.
Nếu để nhiễm trùng giang mai không được điều trị cho đến giai đoạn thứ 3 thì vẫn có thể điều trị được. Tuy nhiên, bất kỳ tổn thương nào do giai đoạn đó gây ra đều không thể phục hồi chỉ bằng cách điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục thông thường.
3. Phương pháp phòng bệnh giang mai
Theo BS. Phạm Thị Lan, mọi người đều có thể thực hiện các biện pháp sau đây để phòng mắc bệnh giang mai cũng như các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
- Không quan hệ tình dục không an toàn;
- Quan hệ tình dục an toàn, chung thủy 1 vợ 1 chồng.
- Luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục đối với các đối tượng nguy cơ cao.
- Khi mang thai cần đi khám tại các cơ sở y tế thường xuyên kiểm tình trạng sức khỏe của bà mẹ và thai nhi, phát hiện kịp thời để khống chế giang mai bẩm sinh, phát hiện và điều trị sớm giang mai mắc phải.
- Khi có bệnh lý lây truyền qua đường tình dục khác (như lậu, hạ cam, sùi mào gà...), cần xét nghiệm giang mai và HIV trước và sau 3 tháng.
- Tham gia các lớp giáo dục tại cộng đồng của cơ sở y tế về nguyên nhân, cách lây truyền, biến chứng và cách phòng bệnh.
Thu Hiền (theo báo SK&ĐS)