*Vệ
sinh an toàn lao động bao gồm 2 khái niệm:
Vệ sinh lao động là giải pháp
phòng, chống tác động của các yếu tố có hai gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe
cho người lao động trong quá trình làm việc. Là các biện pháp đảm bảo môi
trường làm việc, bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho người lao động và giữ vệ sinh
môi trường chung. Vệ sinh lao động là một nội dung quan trọng trong
pháp luật lao động. Nếu thực hiện không tốt công tác vệ sinh lao
động thì sẽ dễ bị tạo bệnh nghề nghiệp.
An toàn lao động là giải pháp
phòng, chống tác cộng của các yếu tố nguy hiểm nhằm đảm bảo không xảy ra tai
nạn, thương tật, từ vong đối với người lao động. Nếu công tác an toàn lao
động tại doanh nghiệp không
tốt có thể gây ra những tai nạn lao động, những tình huống xấu không mong muốn
xảy ra.
*Luật An toàn, vệ sinh lao động số
84/2013/QH13, bao gồm những quy phạm pháp luật quy định việc:
Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.
Qua đó, nhằm đảm bảo tính mạng, sức
khỏe của người lao động.
Có những chế độ trợ cấp, bảo hiểm
phù hợp với từng loại đối tượng lao động.
Quy định quyền hạn và trách nhiệm
của các bên liên quan.
Cải thiện điều kiện, môi trường lao
động, duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài.
*Tính
chất công tác Vệ sinh an toàn lao động
Tính pháp luật: Quy định về An toàn vệ sinh lao
động là quy định luật pháp, bắt
buộc phải thực hiện. Mọi trường hợp vi phạm tiêu chuẩn, quy phạm về an
toàn lao động, vệ sinh lao động đều là hành vi vi phạm pháp luật.
Tính quần chúng: người lao động là người trực tiếp thực hiện quy phạm, tiêu
chuẩn, quy trình về Vệ sinh an toàn lao động. Là người có điều kiện phát hiện
các yếu tố nguy hại của quá trình sản xuất để đề xuất khắc phục. Hoặc tự giải
quyết nguy cơ phòng ngờ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Tính khoa học công
nghệ: An toàn vệ sinh lao
động gắn liền với sản xuất, do vậy
về Vệ sinh an toàn lao động phải gắn liền với khoa học công nghệ sản xuất.
* Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Đảm bảo nơi làm việc đạt yêu cầu
về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc,
phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, tiếng ồn, rung; các yếu tố
có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan; và các yếu tố
phải được định kỳ kiểm tra, đo lường.
Đảm bảo các điều kiện an toàn lao
động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ
sinh an toàn lao động hoặc
các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã được
công bố, áp dụng.
Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy
hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm
thiểu các mối nguy hiểm, có hại. Cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức
khỏe cho người lao động.
Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy,
thiết bị, nhà xưởng, kho hàng.
Phải có bảng chỉ dẫn về an toàn
lao động, vệ sinh lao động đối với máy móc, thiết bị, không gian làm việc
và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể
lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động bảo đảm lao
động, vệ sinh lao động.
Người sử dụng lao động phải cử người
làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động. Đối với những cơ sở sản
xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp. Và cử từ 10 người lao động trở lên có chuyên môn phù hợp làm cán
bộ chuyên trách về công tác an toàn vệ sinh lao động.
Người làm công tác an toàn vệ sinh
lao động phải được huấn luyện an toàn vệ
sinh lao động.
*Người
lao động
Chấp hành các quy định, quy trình,
nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công
việc, nhiệm vụ được giao.
Sử dụng và bảo quản các phương tiện
bảo vệ cá nhân đã được trang bị, các thiết bị an toàn vệ sinh lao động tại
nơi làm việc.
Báo cáo kịp thời với người có trách
nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại
hoặc sự cố nguy hiểm. Tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động
khi có lệnh của người sử dụng lao động.
*Quyền
của người sử dụng lao động và người lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
Người sử dụng lao động
Yêu cầu người lao động phải chấp
hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc.
Khen thưởng người lao động chấp hành
tốt và kỷ luật lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động.
Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
Huy động người lao động tham gia ứng
cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động
Được đảm bảo điều kiện làm việc công
bằng, an toàn, vệ sinh lao động. Yêu cầu người sử dụng lao động có trách
nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao
động tại nơi làm việc.
Được cung cấp thông tin đầy đủ về
các yếu tố nguy hiểm,
nguy hại tại nơi làm việc và
những biện pháp phòng, chống. Được đào tạo, huấn luyện về an toàn vệ sinh
lao động.
Được thực hiện chế độ bảo hộ lao
động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bênh nghề nghiệp. Được người sử dụng
lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Được trả phí khám
giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Được hưởng
đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Được yêu cầu người sử dụng lao động
bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ
nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật
lao động khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính
mạng và sức khỏe của mình, nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để
có phương án xử lý. Chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người
phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để đảm
bảo an toàn, vệ sinh lao động.
Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
*Xử
lý vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn lao động
Xử lý vi phạm pháp luật về vệ sinh
an toàn lao động được quy định tại Luật An toàn, vệ sinh
lao động số 84/2015/QH13.
Người nào vi phạm pháp luật về an
toàn vệ sinh lao động thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hai thì
phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạng vi phạm quy định của Luật này, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây ra thiết hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng lao động có hành vi
trốn đóng hoặc chậm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chiếm
dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định của
Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm
đóng và bị xử lý theo quy định của Pháp luật. Còn phải nộp số tiền lãi bằng hai
lần mức lãi suất đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề
tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu
của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số
tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo
hiểm xã hội.
Phạm Hường (tổng hợp)